Mức chuẩn trợ giúp xã hội là 360.000 đồng/tháng kể từ ngày 1.7.2021

Theo dõi Báo Gia Lai trên Google News
Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội sẽ có hiệu lực từ ngày 1.7.2021.
 
Mức chuẩn trợ giúp xã hội là 360.000 đồng/tháng kể từ ngày 1.7.2021. ẢNH MINH HỌA: TNO
Mức chuẩn trợ giúp xã hội là 360.000 đồng/tháng kể từ ngày 1.7.2021. ẢNH MINH HỌA: TNO
Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội sẽ có hiệu lực từ ngày 1.7.2021. Đáng chú ý là quy định tăng mạnh mức trợ cấp xã hội hằng tháng.
Tăng 90.000 đồng mức trợ cấp xã hội
Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên tại cộng đồng; nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng; trợ giúp xã hội khẩn cấp và chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội. Đáng chú ý, Điều 4 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định mức chuẩn trợ giúp xã hội áp dụng từ ngày 1.7.2021 là 360.000 đồng/tháng.
Tùy theo khả năng cân đối của ngân sách, tốc độ tăng giá tiêu dùng và tình hình đời sống của đối tượng bảo trợ xã hội, cơ quan có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh tăng mức chuẩn trợ giúp xã hội cho phù hợp; bảo đảm tương quan chính sách đối với các đối tượng khác.
Hiện hành, Nghị định 236/2013/NĐ-CP quy định mức chuẩn trợ cấp xã hội là 270.000 đồng.
Cách tính trợ cấp xã hội hằng tháng
Theo Điều 6 Nghị định 20/2021/NĐ-CP về mức trợ cấp xã hội hằng tháng quy định, mức trợ cấp xã hội hằng tháng bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại Điều 4 Nghị định này nhân với hệ số tương ứng.
Trong đó, hệ số tương ứng được Nghị định 20/2021/NĐ của Chính phủ quy định, cụ thể như sau:
Đối tượng trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng quy định tại khoản 1, Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ - CP: Hệ số 2,5 đối với trường hợp dưới 4 tuổi; Hệ số 1,5 đối với trường hợp từ đủ 4 tuổi trở lên.
Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại khoản 2, Điều 5, bao gồm: Người thuộc diện trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng đang hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng mà đủ 16 tuổi nhưng đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất thì tiếp tục được hưởng chính sách trợ giúp xã hội cho đến khi kết thúc học, nhưng tối đa không quá 22 tuổi.
Đối với đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 20/2021 là trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo: Hệ số 2,5 đối với đối tượng dưới 4 tuổi; Hệ số 2,0 đối với đối tượng từ đủ 4 tuổi đến dưới 16 tuổi.
Đối với đối tượng quy định tại khoản 4, Điều 5 Nghị định 20/2021, bao gồm: Người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa có chồng hoặc chưa có vợ, đã có chồng hoặc vợ nhưng đã chết hoặc mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 đến 22 tuổi và người con đó đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất quy định tại khoản 2, Điều 5: Hệ số 1,0 đối với mỗi một con đang nuôi.
Đối với đối tượng người cao tuổi quy định tại khoản 5, Điều 5 Nghị định 20/2021: Hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 5 từ đủ 60 tuổi đến 80 tuổi; Hệ số 2,0 đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 5 từ đủ 80 tuổi trở lên; Hệ số 1,0 đối với đối tượng quy định tại các điểm b và c khoản 5; Hệ số 3,0 đối với đối tượng quy định tại điểm d, khoản 5.
Đối với đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định 20/2021, bao gồm: Người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định pháp luật về người khuyết tật: Hệ số 2,0 đối với người khuyết tật đặc biệt nặng; Hệ số 2,5 đối với trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật đặc biệt nặng; Hệ số 1,5 đối với người khuyết tật nặng; Hệ số 2,0 đối với trẻ em khuyết tật nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật nặng.
Và hệ số 1,5 đối với đối tượng quy định tại các khoản 7, khoản 8, Điều 5 Nghị định 20/2021, bao gồm: Trẻ em dưới 3 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc đối tượng quy định tại các khoản 1, 3 và 6 điều này đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn; Người nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo không có nguồn thu nhập ổn định hằng tháng như tiền lương, tiền công, lương hưu, trợ cấp bảo bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội hằng tháng.
Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội sẽ thay thế Nghị định 136/2013/NĐ-CP.
Theo Bích Ngân (TNO)

Có thể bạn quan tâm

Pleiku tập trung các nguồn lực góp phần giảm nghèo

Pleiku tập trung các nguồn lực góp phần giảm nghèo

(GLO)- Nhờ tích cực hỗ trợ về sinh kế, xây dựng nhà ở và các chương trình hỗ trợ thiết thực khác đến cuối năm 2024, tỷ lệ hộ nghèo của thành phố Pleiku giảm còn 0,12%, vượt 0,04% so với chỉ tiêu giảm nghèo năm 2024 mà UBND tỉnh giao (kế hoạch giao 0,16%).

Sau khi được hỗ trợ làm nhà, gia đình anh Đàm Văn Kim (thôn 4, xã Ia Vê) yên tâm phát triển kinh tế và đã thoát nghèo. Ảnh: L.N

Chư Prông hỗ trợ hộ nghèo an cư

(GLO)- Triển khai Dự án 1 thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) và miền núi giai đoạn 2021-2025, huyện Chư Prông (tỉnh Gia Lai) đã xây dựng hàng trăm căn nhà giúp hộ nghèo “an cư lạc nghiệp”.

Gia Lai rộn ràng mùa thu hoạch cà phê

Gia Lai rộn ràng mùa thu hoạch cà phê

(GLO)- Thời điểm này, nông dân các huyện phía Tây tỉnh Gia Lai đang nhộn nhịp thu hoạch cà phê niên vụ 2024-2025. Đây cũng là lúc hàng ngàn người lao động từ khắp nơi trong và ngoài tỉnh đổ về các địa phương nhận khoán vườn cây cùng thu hái để kiếm thêm thu nhập, chuẩn bị cho một cái Tết đủ đầy.

Xã Gào đẩy mạnh truyền thông giảm nghèo

Xã Gào đẩy mạnh truyền thông giảm nghèo

(GLO)- Bên cạnh phát huy hiệu quả các nguồn lực của Nhà nước, thời gian qua, xã Gào (TP. Pleiku) đã đẩy mạnh công tác truyền thông giảm nghèo bằng nhiều hình thức. Qua đó, góp phần thay đổi nếp nghĩ, cách làm, nâng cao thu nhập của người dân và giảm nghèo bền vững.