*Bạn đọc N.T.T. (thị xã An Khê) hỏi: Trên đường đi làm về, anh tôi thấy một nhóm thanh niên chơi bầu cua tôm cá ăn thua bằng tiền nên tham gia đặt cược thì bị Công an bắt quả tang. Hiện anh tôi đã bị khởi tố, điều tra về hành vi đánh bạc và bị cấm đi khỏi nơi cư trú. Anh tôi đang một mình nuôi 2 con nhỏ. Vậy anh tôi có thể được hưởng án treo không?
- Luật sư Bùi Thanh Vũ-Trưởng Văn phòng Luật sư Vinh Phú kiêm Trưởng Chi nhánh Gia Lai-trả lời:
Án treo được quy định tại Điều 65 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 và được Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn chi tiết tại Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP, sửa đổi, bổ sung bởi Nghị quyết số 01/2022/NQ-HĐTP (sau đây gọi tắt là Nghị quyết).
Theo Điều 2 Nghị quyết, người bị xử phạt tù có thể được xem xét cho hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau:
1. Bị xử phạt tù không quá 3 năm.
2. Có nhân thân là ngoài lần phạm tội này, người phạm tội chấp hành chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.
a) Người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà tính đến ngày phạm tội lần này đã quá thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể và có đủ các điều kiện khác thì có thể cho hưởng án treo;
b) Người bị kết án mà khi định tội đã sử dụng tình tiết “đã bị xử lý kỷ luật” hoặc “đã bị xử phạt vi phạm hành chính” hoặc “đã bị kết án” và có đủ các điều kiện khác thì có thể cho hưởng án treo;
c) Người bị kết án mà vụ án được tách ra để giải quyết trong các giai đoạn khác nhau và có đủ các điều kiện khác thì có thể cho hưởng án treo.
3. Có từ 2 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên (có ít nhất 1 tình tiết quy định tại khoản 1 Điều 51 và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự).
Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn từ 2 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 1 tình tiết quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.
4. Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định.
5. Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội.
6. Tòa án phải xem xét chặt chẽ các điều kiện, đặc biệt là đối với các trường hợp hướng dẫn tại khoản 2, khoản 4 và khoản 5 Điều 3 Nghị quyết này.
Theo Điều 3 Nghị quyết, những trường hợp không cho hưởng án treo gồm:
1. Người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tính chất chuyên nghiệp, lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
2. Người thực hiện hành vi phạm tội bỏ trốn và đã bị truy nã hoặc yêu cầu truy nã, trừ trường hợp đã ra đầu thú trước khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử.
3. Người được hưởng án treo phạm tội mới trong thời gian thử thách hoặc bị xét xử về một tội phạm khác thực hiện trước khi được hưởng án treo.
4. Bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội, trừ một trong các trường hợp:
a) Người phạm tội dưới 18 tuổi;
b) Người phạm tội bị xét xử và kết án về 2 tội đều là tội phạm ít nghiêm trọng hoặc là người giúp sức trong vụ án đồng phạm với vai trò không đáng kể.
5. Phạm tội 2 lần trở lên, trừ một trong các trường hợp:
a) Người phạm tội dưới 18 tuổi;
b) Các lần phạm tội đều là tội phạm ít nghiêm trọng;
c) Các lần phạm tội đều là người giúp sức với vai trò không đáng kể;
d) Các lần phạm tội do người phạm tội tự thú.
6. Thuộc trường hợp tái phạm, tái phạm nguy hiểm.
Nếu anh bạn có đủ các điều kiện quy định tại Điều 2 và không thuộc một trong các trường hợp không được hưởng án treo quy định tại Điều 3 Nghị quyết thì có thể được xem xét cho hưởng án treo.