Những điểm mới về hợp đồng lao động có hiệu lực từ ngày 1.1.2021 theo Bộ Luật lao động 2019 liên quan đến nội dung như hình thức hợp đồng lao động; loại hợp đồng lao động; quy định về thời gian thử việc..
Hình thức hợp đồng lao động
Chấp nhận hợp đồng lao động (HĐLĐ) được thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu.
HĐLĐ được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.
Loại hợp đồng lao động
Kể từ ngày 1-1-2021, HĐLĐ sẽ được giao kết theo một trong các loại sau đây:
- HĐLĐ không xác định thời hạn.
- HĐLĐ xác định thời hạn, trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chất dứt của HĐLĐ trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực.
Như vậy, so với quy định hiện hành tại Bộ Luật Lao động 2012 thì sẽ không còn HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định.
Không áp dụng thử việc đối với HĐLĐ dưới 1 tháng
Theo quy định hiện hành thì chỉ có đối tượng ký HĐLĐ mùa vụ là đương nhiên không phải thử việc. Từ 2021, không áp dụng thử việc với hợp đồng lao động dưới 1 tháng.
Các trường hợp tạm hoãn HĐLĐ
Thêm 4 trường hợp người lao động (NLĐ) được tạm hoãn HĐLĐ sau đây:
- NLĐ thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;
- NLĐ được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm 100% vốn điều lệ.
- NLĐ được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
- NLĐ được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác.
NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ không cần lý do
- Bộ Luật lao động 2012: NLĐ có HĐLĐ xác định thời hạn khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ bắt buộc phải có 01 trong những lý do được nêu tại Khoản 1 Điều 37 Bộ Luật lao động 2012, đồng thời đáp ứng điều kiện về thời gian báo trước.
- Bộ Luật lao động 2019: NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không cần lý do chỉ cần đáp ứng điều kiện về thời gian báo trước tại Khoản 1 Điều 35 (trừ 01 số trường hợp không cần báo trước).
Ngoài những điểm mới trên, các quy định về tính nhận diện các quan hệ lao động diễn ra trên thực tế; quy định hợp lý về thời gian giải quyết và trách nhiệm của 2 bên khi chấm dứt hợp đồng lao động; 2 trường hợp người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ không cần báo trước: NLĐ không có mặt tại nơi làm việc trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện HĐLĐ và NLĐ tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 5 ngày làm việc liên tục trở lên...
Theo T.Ngôn (NLĐO)