Giá cà phê trong nước và thế giới cùng giảm

Theo dõi Báo Gia Lai trên Google News

(GLO)- Ngày 2-3, giá cà phê trong nước giảm 500 ngàn đồng/tấn, dao động từ 127,5 triệu đồng đến 129,5 triệu đồng/tấn.

Cụ thể, sau khi giảm, giá cà phê tại các tỉnh Gia Lai, Kon Tum, Đắk Lắk và Đắk Nông cùng ở mức 129,5 triệu đồng/tấn.

Trong khi đó, sau khi điều chỉnh giảm, cà phê tại Lâm Đồng có giá 127,5 triệu đồng/tấn.

Đối với thị trường thế giới, giá cà phê ngày 2-3 ghi nhận giảm ở cả sàn London và sàn New York.

Theo đó, giá cà phê Robusta trên sàn London kỳ hạn giao tháng 5-2025 giảm 46 USD, xuống 5.330 USD/tấn và kỳ hạn giao tháng 7-2025 có mức giảm 47 USD, xuống 5.290 USD/tấn.

Giá cà phê Arabica trên sàn New York kỳ hạn giao tháng 5-2025 giảm 10 USD, xuống 8.220 USD/tấn và kỳ hạn giao tháng 7-2025 vẫn giữ nguyên ở mức 8.040 USD/tấn như những ngày trước đó.

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan Việt Nam, tính từ đầu năm đến ngày 15-2, Việt Nam đã xuất khẩu 210.610 tấn cà phê, trị giá hơn 1,16 tỷ USD (giảm 29,7% về lượng nhưng tăng 25,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2024).

gia-ca-phe-bang.jpg

Có thể bạn quan tâm

Giữ niềm tin cho gạo Việt

Giữ niềm tin cho gạo Việt

Việc ứng dụng công nghệ truy xuất nguồn gốc, tăng cường giám sát thị trường và xử lý nghiêm hành vi làm giả, làm nhái là nền tảng để khẳng định giá trị thực và bảo vệ uy tín gạo Việt trên cả thị trường trong nước lẫn quốc tế.

Doanh nghiệp xuất khẩu nông sản tích cực tìm kiếm thị trường mới

Doanh nghiệp xuất khẩu nông sản tích cực tìm kiếm thị trường mới

(GLO)-Gia Lai hiện có trên 30 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu, chủ yếu là xuất khẩu nông sản. Tận dụng lợi thế từ Hiệp định thương mại tự do (FTA) mà Việt Nam đã ký kết với những đối tác lớn trên thế giới, các doanh nghiệp đã có nhiều hoạt động để tiếp cận và mở rộng thị trường.

Giá cà phê xuất khẩu tăng 67,6%

Giá cà phê xuất khẩu tăng 67,6%

(GLO)- Theo số liệu của Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công thương), trong 4 tháng đầu năm 2025, Việt Nam đã xuất khẩu 666 ngàn tấn cà phê, trị giá 3,8 tỷ USD (giảm 9,4% về lượng nhưng tăng 51,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2024).

null