Nhiễm khuẩn tiết niệu có thể ở bất kỳ phần nào của đường tiết niệu: thận, niệu quản, bàng quang, niệu đạo. Bệnh có thể gây nhiều biến chứng nặng: viêm thận, suy thận, nhiễm khuẩn huyết.
|
Cần uống nhiều nước để phòng ngừa nhiễm khuẩn tiết niệu - Shutterstock |
Đau vùng hông lưng có thể là triệu chứng
TS Nguyễn Thế Cường, Trưởng khoa Thận lọc máu, Bệnh viện Hữu nghị Việt - Đức (Hà Nội), cho biết nguy cơ nhiễm khuẩn tiết niệu của nữ cao hơn nam giới. Những người mắc bệnh nhiễm khuẩn tiết niệu có thể gặp các biểu hiện như: sốt cao, rét run từng cơn, môi khô, lưỡi bẩn.
Ngoài ra, người bệnh có triệu chứng tiểu gắt, tiểu buốt, đi tiểu nhiều lần hoặc cảm giác còn nước tiểu trong bàng quang dù mới đi tiểu xong; cảm giác nóng rát khi đi tiểu; tiểu đục, tiểu mủ, nước tiểu lẫn máu hay nặng mùi; cảm giác đau hạ vị hoặc đau vùng hông lưng.
‘‘Tuy nhiên, có trường hợp người bệnh nhiễm khuẩn đường tiết niệu không có triệu chứng cụ thể, chỉ tình cờ phát hiện khi đi khám sức khỏe tổng quát và làm xét nghiệm nước tiểu’’, TS Nguyễn Thế Cường nói thêm.
Ở điều kiện thông thường, nước tiểu hoàn toàn vô trùng. Khi có sự hiện diện của vi khuẩn trong nước tiểu (được phát hiện qua xét nghiệm) là bằng chứng của bệnh lý nhiễm khuẩn tiết niệu. Mặc dù phần lớn là nhiễm khuẩn ở bàng quang và niệu đạo nhưng tình trạng này có thể lan lên thận và gây nhiều biến chứng nặng.
Nguy cơ suy thận, vô sinh
TS Nguyễn Thế Cường lưu ý, nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời, bệnh sẽ gây nhiều biến chứng nguy hiểm như: hoại tử nhú thận gây tắc nghẽn hoặc suy giảm chức năng thận kéo dài, có thể gây suy thận vĩnh viễn hoặc phải cắt bỏ thận; nhiễm khuẩn huyết, sốc nhiễm trùng, tử vong.
Ở nam giới, nhiễm khuẩn tiết niệu gây áp xe tiền liệt tuyến, viêm tinh hoàn, viêm mào tinh làm bít tắc ống dẫn tinh, tăng nguy cơ gây vô sinh.
Ở phụ nữ có thai, có nguy cơ gây nhiễm trùng ối, nhiễm trùng bào thai… tăng nguy cơ vỡ ối sớm, sinh non.
Uống nhiều nước để phòng bệnh
Theo TS Cường, nhiễm khuẩn tiết niệu có thể phòng ngừa và chữa trị nếu người bệnh phát hiện sớm dấu hiệu và chủ động đi khám để điều trị. Bệnh được điều trị bằng kháng sinh (đường uống hoặc tĩnh mạch) tùy mức độ theo chỉ định bác sĩ, can thiệp phẫu thuật khi có chỉ định.
Để phòng ngừa bệnh, người dân nên duy trì chế độ sinh hoạt hợp lý: uống đủ nước, mỗi ngày 2 - 2,5 lít giúp thận bài tiết nước tiểu, giúp tăng tống vi trùng ra ngoài, hạn chế lây nhiễm ngược dòng; giữ gìn vệ sinh cơ quan sinh dục tiết niệu. Nữ giới cần vệ sinh sạch sẽ trong chu kỳ kinh nguyệt.
Bác sĩ lưu ý những người từng bị hoặc đang bị sỏi thận tiết niệu phải thường xuyên khám và tầm soát nhiễm trùng tiết niệu nhằm điều trị sớm, can thiệp lấy sỏi khi có chỉ định. Khi nhiễm khuẩn tiết niệu, phải điều trị đúng phương pháp và triệt để ngay từ đầu, phòng ngừa tái diễn. Tuyệt đối không được tự sử dụng thuốc khi chưa có chỉ định của bác sĩ, vì có thể khiến tình trạng bệnh trầm trọng hơn.
Nhiễm khuẩn tiết niệu chủ yếu do vi khuẩn sinh trưởng và phát triển trong đường tiểu. Vi khuẩn có thể phát triển ở bất cứ đâu trong đường tiểu, nhưng thông thường xuất hiện trong bàng quang. Phụ nữ bị ảnh hưởng nhiều hơn nam giới vì phụ nữ có niệu đạo ngắn, dễ dàng hơn cho vi khuẩn xâm nhập đi đến bàng quang. |
Theo Nam Sơn (ThanhNiên)