Gia Lai đề ra kế hoạch nâng cao chỉ số chuyển đổi số năm 2023

Theo dõi Báo Gia Lai trên Google News

(GLO)- Chủ tịch UBND tỉnh Gia Lai Trương Hải Long vừa ký ban hành Kế hoạch số 3015/KH-UBND ngày 2-11-2023 về nâng cao chỉ số chuyển đổi số (CĐS) của tỉnh năm 2023 và các năm tiếp theo.

Tháng 7-2023, Bộ Thông tin và Truyền thông đã công bố Bộ Chỉ số đánh giá CĐS (DTI) của các bộ, tỉnh, thành phố năm 2022 với 9 chỉ số chính và 98 chỉ số thành phần. Theo đó, Gia Lai xếp hạng 62/63 tỉnh, thành phố trên cả nước (giảm 23 bậc so với năm 2021).

Trước kết quả này, UBND tỉnh yêu cầu các sở, ngành, đơn vị, địa phương bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp CĐS theo chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông, Tỉnh ủy, UBND tỉnh để triển khai thực hiện, đảm bảo kịp thời, hiệu quả và phù hợp với yêu cầu thực tiễn của địa phương. Cùng với đó, duy trì các nhóm tiêu chí đã đạt điểm số cao; phân công rõ việc, rõ trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị và nghiêm túc thực hiện các nhiệm vụ đề ra nhằm đảm bảo cải thiện, nâng cao các nhóm tiêu chí đạt điểm thấp, chưa đạt điểm.

Không gian làm việc tại Trung tâm điều hành đô thị thông minh TP. Pleiku. Ảnh: Mộc Trà
Không gian làm việc tại Trung tâm điều hành đô thị thông minh TP. Pleiku. Ảnh: Mộc Trà

Về nhận thức số, tiếp tục nâng cao trách nhiệm và hiệu quả chỉ đạo điều hành của các ngành, địa phương đối với việc xác định DTI cấp bộ, cấp tỉnh; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về CĐS; xây dựng, duy trì hoạt động chuyên trang cấp tỉnh về CĐS; xây dựng và duy trì chuyên mục về CĐS trên Báo Gia Lai, Đài Phát thanh-Truyền hình tỉnh và hệ thống truyền thanh cơ sở.

Về thể chế số, ban hành đầy đủ, kịp thời các văn bản, chính sách về CĐS; kế hoạch hàng năm của tỉnh về CĐS; chính sách về thuê chuyên gia CĐS; các chính sách chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức chuyên trách CĐS, an toàn, an ninh mạng (sau khi có quy định, hướng dẫn của Trung ương). Bên cạnh đó, tổ chức hội nghị, bồi dưỡng, tập huấn định kỳ hàng năm phổ biến, quán triệt và giám sát tuân thủ kiến trúc Chính quyền điện tử của tỉnh; ban hành văn bản định kỳ hàng năm nhắc nhở, chấn chỉnh quản lý chi cho CĐS; quy định về chi ngân sách nhà nước hàng năm cho CĐS; tổ chức các hội nghị, bồi dưỡng, tập huấn định kỳ hàng năm phổ biến, quán triệt công tác chi cho CĐS. Ngoài ra, ban hành các chính sách khuyến khích người dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến (DVCTT); ban hành, triển khai các chính sách khuyến khích doanh nghiệp nhỏ và vừa CĐS.

Về hạ tầng số, triển khai Trung tâm dữ liệu phục vụ CĐS theo hướng sử dụng công nghệ điện toán đám mây đạt tiêu chuẩn và kết nối với nền tảng điện toán đám mây Chính phủ theo mô hình do Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn; phấn đấu 100% hộ gia đình có kết nối Internet băng rộng cáp quang; đẩy mạnh triển khai, phát triển các nền tảng số dùng chung.

Về nhân lực số, tăng cường tổ chức hoạt động các Tổ công nghệ số cộng đồng để góp phần đẩy mạnh CĐS; bố trí đủ cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin, CĐS, an toàn thông tin mạng trong các cơ quan Nhà nước để phục vụ triển khai CĐS. Tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về CĐS cho cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh, đảm bảo tỷ lệ cán bộ được đào tạo, bồi dưỡng là cao nhất. Triển khai phổ cập kỹ năng số cơ bản cho người dân trên nền tảng OneTouch do Bộ Thông tin và Truyền thông triển khai; bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng số cho người lao động trong độ tuổi lao động. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh tổ chức đào tạo về CĐS cho sinh viên; đẩy mạnh CĐS trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp như: hoàn thiện được mô hình quản trị số, hoạt động số, chuẩn hóa dữ liệu số, kho học liệu số mở...

Đoàn viên, thanh niên phường Thống Nhất (TP. Pleiku) hướng dẫn người dân thực hiện DVCTT mức độ 3, 4 trên điện thoại thông minh. Ảnh: Mộc Trà
Đoàn viên, thanh niên phường Thống Nhất (TP. Pleiku) hướng dẫn người dân thực hiện DVCTT mức độ 3, 4 trên điện thoại thông minh. Ảnh: Mộc Trà

Về an toàn thông tin (ATTT) mạng, xây dựng và phê duyệt hồ sơ đề xuất cấp độ ATTT cho các hệ thống thông tin của các cơ quan Nhà nước, đảm bảo các hệ thống thông tin được phê duyệt cấp độ ATTT theo quy định; triển khai đầy đủ phương án bảo vệ theo hồ sơ đề xuất cấp độ đã được phê duyệt cho các hệ thống thông tin. Thực hiện cài đặt hệ thống phòng-chống mã độc và chia sẻ thông tin (SOC) với Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia cho 100% máy chủ và máy trạm của các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh. Tăng cường giám sát, phát hiện và xử lý các sự cố trong các cơ quan Nhà nước; thực hiện xử lý, loại bỏ mã độc đối với các IP botnet, DDOS được phát hiện, cảnh báo trong danh sách blacklist.

Ngoài ra, thực hiện giám sát trực tiếp và kết nối chia sẻ dữ liệu với Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia; kiểm tra, đánh giá các hệ thống thông tin của các cơ quan Nhà nước đầy đủ các nội dung theo Thông tư số 12/2022/TT-BTTTT ngày 12-8-2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 1-7-2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ. Xây dựng các phương án ứng cứu xử lý sự cố tấn công mạng cho các hệ thống thông tin của cơ quan Nhà nước; tổ chức các cuộc diễn tập xử lý các sự cố tấn công mạng. Đồng thời, đảm bảo kinh phí chi cho ATTT, thực hiện quy định kinh phí chi cho ATTT tối thiểu bằng 10% tổng chi ngân sách Nhà nước cho CĐS.

Về xây dựng chính quyền số, nâng cấp Cổng thông tin điện tử tỉnh đáp ứng yêu cầu chức năng, tính năng kỹ thuật theo quy định và thực hiện chuyển đổi sang IPv6. Hợp nhất Cổng Dịch vụ công tỉnh với Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp tỉnh tạo thành Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh đáp ứng yêu cầu chức năng, tính năng kỹ thuật theo quy định và thực hiện chuyển đổi sang IPv6. Đưa các dịch vụ dữ liệu có trên nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia vào sử dụng chính thức tại tỉnh.

Song song với đó, nâng cao tỷ lệ DVCTT được điền sẵn thông tin; tỷ lệ DVCTT được cá thể hóa; tỷ lệ DVCTT phát sinh hồ sơ trực tuyến; tỷ lệ hồ sơ được xử lý trực tuyến; tỷ lệ tài khoản của người dân doanh nghiệp có sử dụng DVCTT; mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp khi sử dụng DVCTT. Đảm bảo tăng tỷ lệ chi ngân sách nhà nước theo từng năm cho hoạt động xây dựng chính quyền số trong tổng chi ngân sách trên địa bàn tỉnh.

Về phát triển kinh tế số, nâng cao tỷ trọng kinh tế số trong GRDP, đảm bảo đạt tối thiểu 20% GRDP của tỉnh; phát triển các doanh nghiệp công nghệ số, doanh nghiệp nền tảng số trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ các doanh nghiệp tiếp cận, tham gia chương trình hỗ trợ CĐS cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, sử dụng nền tảng số; thúc đẩy các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh sử dụng hợp đồng điện tử; hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện các giao dịch trên sàn thương mại điện tử của Việt Nam như Voso.vn và Postmart.vn; đồng thời, khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng tên miền .vn nhằm gia tăng số lượng.

Người dân sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt khi mua sắm tại Siêu thị Co.op Mart Pleiku. Ảnh: Mộc Trà
Người dân sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt khi mua sắm tại Siêu thị Co.op Mart Pleiku. Ảnh: Mộc Trà

Về phát triển xã hội số, phổ cập danh tính số/tài khoản định danh điện tử cho người dân trên địa bàn tỉnh; triển khai cấp tài khoản giao dịch tại ngân hàng hoặc các tổ chức được phép khác cho người dân từ 15 tuổi trở lên đảm bảo tối thiểu 80% người dân được cấp trên tổng số người dân từ 15 tuổi trở lên. Triển khai các giải pháp nhằm tăng số lượng và tỷ lệ dân số ở độ tuổi trưởng thành có chữ ký số hoặc chữ ký điện tử cá nhân; xác định và cấp địa chỉ số đến 100% các hộ gia đình trên địa bàn tỉnh. Tổ chức đào tạo bồi dưỡng kỹ năng số cơ bản cho người dân trong độ tuổi lao động; đảm bảo mức độ người dân được tham gia vào cùng cơ quan Nhà nước giải quyết vấn đề của địa phương với chính quyền; đảm bảo kinh phí chi cho các hoạt động xã hội số ở mức cao nhất.

Về xây dựng đô thị thông minh, tiếp tục triển khai đề án phát triển đô thị thông minh, xây dựng, ban hành kiến trúc ICT phát triển đô thị thông minh; thực hiện đo lường chỉ số KPI phát triển đô thị thông minh.

Tại Kế hoạch này, UBND tỉnh cũng đề ra 3 nhóm nhiệm vụ trọng tâm; đồng thời, yêu cầu các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo thiết thực, hiệu quả, tiết kiệm; huy động được nhiều nguồn lực theo đúng quy định pháp luật hiện hành.

Có thể bạn quan tâm