Những giải pháp này không chỉ giúp tiết kiệm chi phí, tăng năng suất mà còn mở đường cho nông nghiệp địa phương tiến tới quản lý theo chuẩn quốc tế.
Hiện tại, các thiết bị, công nghệ hiện đại được ứng dụng vào quy trình sản xuất, quản lý chủ yếu như: Drone (thiết bị bay không người lái) để phun thuốc bảo vệ thực vật, bón phân, phát hiện tình trạng sâu bệnh; IoT (Internet vạn vật) kết nối các thiết bị vật lý như máy móc, cảm biến, phương tiện… với internet để thu thập dữ liệu, trao đổi thông tin và điều khiển từ xa; AI (trí tuệ nhân tạo) quản lý tập trung thông qua bản đồ số và dữ liệu vệ tinh; tưới thông minh…
Số hóa và tự động hóa quy trình sản xuất
Ông Lê Hoàng Linh-Giám đốc Dự án vùng nguyên liệu (xã Ia Băng) thuộc Công ty CP Nông nghiệp công nghệ cao Hưng Sơn-cho biết: Công ty hiện có 550 ha chuối già lùn Nam Mỹ đạt tiêu chuẩn GlobalGAP, trải rộng ở các xã Ia Băng, Kon Gang và Bàu Cạn. Để phát triển được vùng nguyên liệu lớn, Công ty đã đầu tư mạnh vào các giải pháp nông nghiệp công nghệ cao.
Hệ thống tưới nhỏ giọt Israel giúp tiết kiệm tối đa lượng nước sử dụng; 3 drone công suất lớn được triển khai để phun thuốc bảo vệ thực vật, bón phân và giám sát sâu bệnh. Một drone có thể quản lý 50 - 70 ha/ngày, thay thế cho 50 - 70 nhân công lao động. Ngoài ra, Công ty còn sử dụng hệ thống ròng rọc vận chuyển chuối từ trang trại về nhà máy sơ chế, cùng với kho lạnh bảo quản hiện đại nhằm duy trì chất lượng sản phẩm…
“Nhờ ứng dụng công nghệ, Hưng Sơn kiểm soát được toàn bộ quy trình sản xuất từ giai đoạn chuối trổ buồng đến thu hoạch, đảm bảo chất lượng trái cả về hình thức lẫn hương vị. Việc quản trị vùng nguyên liệu bằng dữ liệu số không chỉ giúp tiết kiệm chi phí nhân công mà còn đáp ứng các tiêu chuẩn khắt khe của thị trường xuất khẩu Nhật Bản và Hàn Quốc. Với quy trình sản xuất ứng dụng công nghệ, tự động hóa các khâu đã giúp cho DN đạt năng lực sản xuất khoảng 25.000 tấn chuối/năm”-ông Linh chia sẻ.
Nhận thấy tiềm năng lớn từ các cây trồng chủ lực, Công ty CP Vinanutrifood Bình Định đầu tư xây dựng nhà máy chế biến nông - lâm sản tập trung tại xã Tây Sơn, với quy mô lớn gồm các dây chuyền sản xuất 10.000 tấn thức ăn chăn nuôi, 21.000 tấn hoa quả đóng lon và hòa tan, 2.000 tấn thực phẩm chức năng cùng 5.000 m3 mỹ phẩm mỗi năm.
Tổng Giám đốc Nguyễn Thị Diễm Hằng thông tin, đây là dự án chiến lược để tiếp nhận nguyên liệu từ vùng trồng trong tỉnh và các tỉnh lân cận, chế biến sâu sản phẩm để xuất khẩu. Để làm được điều đó, việc phát triển vùng nguyên liệu ổn định và bền vững là yếu tố then chốt.
“Chúng tôi áp dụng hệ thống quản lý vùng trồng ứng dụng AI kết hợp Big Data. Nhờ đó, hàng nghìn héc ta nguyên liệu được quản lý tập trung qua bản đồ số và dữ liệu vệ tinh. Cảm biến IoT tại các điểm canh tác thu thập thông tin về độ ẩm, sâu bệnh, thời tiết; AI phân tích để dự báo năng suất, xác định thời điểm thu hoạch tối ưu, giúp giảm rủi ro, nâng hiệu quả sản xuất.
Đồng thời, công nghệ còn bảo đảm truy xuất nguồn gốc minh bạch từ hạt giống đến thành phẩm, đáp ứng yêu cầu kiểm dịch, hải quan và tiêu chuẩn của các thị trường xuất khẩu lớn-bà Hằng cho biết.
Minh bạch để nâng sức cạnh tranh
Cùng với việc hiện đại hóa sản xuất, số hóa truy xuất nguồn gốc sản phẩm đang trở thành xu hướng tất yếu. Hệ thống này giúp người tiêu dùng dễ dàng kiểm tra thông tin về nơi sản xuất, quy trình canh tác, chế biến; đồng thời giúp DN và cơ quan quản lý giám sát chuỗi cung ứng một cách hiệu quả.
Tính minh bạch không chỉ củng cố niềm tin của thị trường mà còn mở rộng cánh cửa cho nông sản Việt tiếp cận các thị trường khó tính như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc hay Liên minh châu Âu (EU)… nơi đặt ra nhiều tiêu chuẩn cao về an toàn và truy xuất nguồn gốc.
Dữ liệu số cũng hỗ trợ DN trong việc phân tích xu hướng, dự báo nhu cầu thị trường, tối ưu hóa sản xuất và giảm thiểu chi phí. Xa hơn, việc minh bạch nguồn gốc sản phẩm chính là cam kết trách nhiệm với cộng đồng và môi trường, góp phần thúc đẩy xu hướng sản xuất an toàn, hữu cơ, phù hợp xu hướng tiêu dùng xanh và phát triển bền vững.
Bà Đỗ Thị Mỹ Thơm-Giám đốc HTX Nông nghiệp và Dịch vụ Hùng Thơm (xã Hra) cho biết: Đơn vị đang liên kết với nông dân trồng hơn 300 ha chanh dây, trong đó, khoảng 80 ha đạt tiêu chuẩn GlobalGAP.
“Hằng năm, HTX tổ chức tập huấn kỹ thuật, hướng dẫn thành viên nắm vững quy trình canh tác, nhận biết sâu bệnh và thực hiện số hóa truy xuất nguồn gốc, xây dựng hệ sinh thái dữ liệu xuyên suốt. Khi áp dụng công nghệ số, thông tin về vùng trồng, quy trình sản xuất, tiêu chuẩn kỹ thuật, cho đến khâu sơ chế, chế biến, bảo quản đều được ghi nhận và cập nhật trên hệ thống rất minh bạch”-bà Thơm nói.
Theo ông Đoàn Ngọc Có-Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường: Hiện nay, mỗi quốc gia đều có hệ thống tiêu chuẩn riêng đối với hàng nông sản nhập khẩu. Ngoài yêu cầu về an toàn thực phẩm và dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, các thị trường lớn như EU, Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản còn đặt ra quy định nghiêm ngặt về mã số vùng trồng, mã số cơ sở đóng gói và hệ thống truy xuất nguồn gốc minh bạch.
“Điều này buộc tỉnh phải quy hoạch lại vùng nguyên liệu theo hướng chuyên canh, tập trung, đồng nhất về chất lượng. Cùng với đó, việc ứng dụng KHCN như cảm biến IoT giám sát độ ẩm và dinh dưỡng đất, drone phun thuốc và quan sát sâu bệnh hại trên cây trồng, AI hỗ trợ dự báo dịch bệnh sẽ trở thành giải pháp then chốt. Đây không chỉ là con đường nâng cao năng lực cạnh tranh của DN mà còn là bước đi tất yếu để nông sản địa phương hòa vào chuỗi giá trị toàn cầu, hướng tới một nền nông nghiệp hiện đại, minh bạch và phát triển bền vững”, ông Có nhận định.