Mục tiêu phấn đấu đến năm 2030, Việt Nam là nước đang phát triển có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao; xác lập mô hình tăng trưởng mới, lấy khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số làm động lực chính.
Ưu tiên phát triển một số ngành, lĩnh vực có tiềm năng, lợi thế và còn dư địa lớn, phù hợp với xu thế chung của thế giới và gắn với không gian phát triển mới.
Mô hình tổ chức không gian phát triển quốc gia hiệu quả, thống nhất, bền vững, các vùng động lực, hành lang kinh tế, cực tăng trưởng phát huy vai trò đi đầu, dẫn dắt trong phát triển kinh tế-xã hội và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia…
Về kinh tế, phấn đấu tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước bình quân đạt trên 8%/năm thời kỳ 2021-2030; đến năm 2030, GDP bình quân đầu người theo giá hiện hành đạt khoảng 8.500 USD.
Cùng với đó, phát huy lợi thế của từng vùng kinh tế - xã hội; tập trung phát triển 2 vùng động lực phía Bắc và phía Nam gắn với 2 cực tăng trưởng là Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh.
Phát triển mạnh hạ tầng số, hạ tầng dữ liệu tạo nền tảng chuyển đổi số quốc gia, phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số; tỷ trọng kinh tế số đạt khoảng 30% GDP...
Về xã hội, duy trì vững chắc mức sinh thay thế (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có 2,1 con); quy mô dân số đạt khoảng 105 triệu người. Chỉ số phát triển con người (HDI) đạt khoảng 0,78. Tuổi thọ bình quân đạt khoảng 75,5 tuổi. Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội giảm xuống dưới 20%.
Phát triển nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực; thuộc nhóm 10 quốc gia có hệ thống giáo dục đại học tốt nhất châu Á. Phấn đấu ít nhất 8 cơ sở giáo dục đại học thuộc nhóm 200 đại học hàng đầu châu Á, ít nhất 1 cơ sở giáo dục đại học thuộc nhóm 100 đại học hàng đầu thế giới trong một số lĩnh vực theo các bảng xếp hạng quốc tế uy tín.
Nâng cao chất lượng dịch vụ y tế ngang tầm các nước tiên tiến trong khu vực. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh trong các lĩnh vực đời sống xã hội. Phấn đấu 100% đơn vị hành chính cấp tỉnh có đủ 3 loại hình thiết chế văn hóa gồm: trung tâm văn hóa hoặc trung tâm văn hóa-nghệ thuật, bảo tàng và thư viện…
Nghị quyết cũng nêu rõ định hướng phát triển không gian kinh tế xã hội gồm: phân vùng kinh tế-xã hội, định hướng phát triển và liên kết vùng; phát triển các vùng động lực, cực tăng trưởng quốc gia; phát triển các hành lang kinh tế.
Trong đó, về phát triển các vùng động lực, Nghị quyết nêu rõ lựa chọn một số địa bàn có điều kiện thuận lợi nhất trên các vùng để hình thành các vùng động lực quốc gia.
Nghị quyết cũng nêu rõ định hướng phát triển hệ thống đô thị và nông thôn quốc gia; định hướng khai thác và sử dụng vùng trời; định hướng phát triển và phân bố không gian các ngành quan trọng (công nghiệp; dịch vụ; nông-lâm nghiệp và thủy sản); định hướng phát triển hạ tầng xã hội cấp quốc gia; định hướng phát triển hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia; định hướng sử dụng đất quốc gia.