Toyota Innova Venturer trang bị các tính năng cao cấp hơn phiên bản 2.0G, thấp hơn bản 2.0V.
Innova Venturer được bán chính thức tại Việt Nam từ đầu tháng 11, cùng với các phiên bản cải tiến của Innova. Phiên bản này xuất hiện lần đầu hồi tháng 1 tại Indonesia.
So với các phiên bản đang bán, Innova Venturer cao cấp hơn và chỉ kém Innova 2.0V một số trang bị. Chính vì vậy, mức giá cũng mềm hơn (855 triệu, so với 945 triệu của phiên bản 2.0V).
Innova Venturer được trang trí ốp viền mạ chrome ở một phần lưới tản nhiệt và cản trước. Tuy nhiên, xe không trang bị đèn LED chạy ban ngày như phiên bản Innova V.
Kích thước tổng thể của Innova Venturer lần lượt là 4.735 x 1.830 x 1.795 mm. Trục cơ sở ở mức 2.750 mm. Phiên bản này được trang bị bộ la-zăng đen mờ, khác biệt so với các phiên bản còn lại.
Phía đuôi xe ốp trang trí mạ chrome ở cản sau. Innova là một trong số những dòng xe có doanh số bán tốt nhất thị trường và dẫn đầu phân khúc MPV. Phiên bản Venturer được liên doanh ôtô Nhật Bản hướng đến khách hàng gia đình.
Không gian nội thất của Innova Venturer không khác biệt nhiều so với phiên bản 2.0V. Một số bộ phận bên trong cabin được ốp giả vân gỗ, cho cảm giác cao cấp.
Innova Venturer trang bị màn hình cảm ứng kích thước 7 inch. Hệ thống thông tin-giải trí với các kết nối thông dụng và một đầu DVD, hệ thống âm thanh 6 loa.
Khác với phiên bản 2.0V, Innova Venturer sở hữu ghế ngồi bọc nỉ, hàng ghế thứ 2 có 3 ghế. Toàn bộ ghế ngồi chỉnh cơ.
Không gian chứa đồ rộng rãi khi gập hàng ghế thứ 3. Innova Venturer trang bị các tính năng an toàn như 7 túi khí, cân bằng điện tử, chống bó cứng phanh ABS... tuy nhiên không trang bị cảm biến, camera hỗ trợ lùi xe.
Mẫu MPV này trang bị động cơ xăng 4 kỳ, dung tích 1.998 cc, công suất 139 mã lực tại 5.600 vòng/phút và mô-men xoắn cực đại 183 Nm tại 4.000 vòng/phút, hộp số tự động 6 cấp.
Ngọc Tuấn/zing