Xây dựng cơ sở dữ liệu đất trồng lúa

Theo dõi Báo Gia Lai trên Google News

Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư số 17/2014/TT-BTNMT hướng dẫn việc xác định ranh giới, diện tích và xây dựng cơ sở dữ liệu đất trồng lúa.

Theo đó, việc xác định ranh giới, diện tích đất trồng lúa, đất trồng lúa nước cần bảo vệ và đất chuyên trồng lúa nước cần bảo vệ nghiêm ngặt được thực hiện trực tiếp tại cấp xã; được tổng hợp thành cơ sở dữ liệu đất trồng lúa của huyện, của tỉnh và cả nước.

 

 

Thành phần tham gia xác định ranh giới, diện tích đất trồng lúa gồm Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND cấp huyện; UBND cấp xã.

Cơ sở để xác định ranh giới, diện tích đất trồng lúa, đất trồng lúa nước cần bảo vệ và đất chuyên trồng lúa nước cần phải bảo vệ nghiêm ngặt, gồm: a- Hồ sơ địa chính; b- Số liệu thống kê, kiểm kê đất đai và bản đồ hiện trạng sử dụng đất; c- Báo cáo thuyến minh quy hoạch và bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp huyện. Trường hợp có báo cáo thuyết minh quy hoạch và bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp xã thì sử dụng báo cáo thuyết minh và bản đồ quy hoạch sử dụng đất của cấp xã và huyện; d- Chỉ tiêu diện tích đất trồng lúa, đất chuyên trồng lúa nước do quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp trên trực tiếp phân bổ trong kỳ quy hoạch; đ- Báo cáo thuyết minh và bản đồ quy hoạch xây dựng nông thôn mới (nếu có); e- Báo cáo thuyết minh và bản đồ phân hạng đất trồng lúa (nếu có); g- Báo cáo thuyết minh và bản đồ quy hoạch sử dụng đất trồng lúa (nếu có).

Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm công bố công khai kết quả xác định ranh giới, diện tích đất trồng lúa, đất trồng lúa nước cần bảo vệ, đất chuyên trồng lúa nước cần bảo vệ nghiêm ngặt của địa phương trên trang thông tin điện tử của Sở.

Xây dựng cơ sở dữ liệu đất trồng lúa

Thông tư cũng quy định, nguyên tắc, yêu cầu xây dựng cơ sở dữ liệu đất trồng lúa thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 04/2013/TT-BTNMT của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.

Trường hợp dữ liệu đất trồng lúa của các địa phương đã thành lập nhưng chưa phù hợp với các quy định tại Thông tư này thì phải tiến hành cập nhật, chuẩn hóa, chuyển đổi cho phù hợp.

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm cập nhật dữ liệu đất trồng lúa khi có biến động theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra định kỳ 6 tháng 1 lần việc xây dựng, cập nhật dữ liệu đất trồng lúa cấp tỉnh, cấp huyện và báo cáo Tổng cục Quản lý đất đai.

Tổng cục Quản lý đất đai thực hiện kiểm tra việc cập nhật cơ sở dữ liệu đất trồng lúa Quốc gia theo quy định.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1-7-2014.

Theo Chinhphu.vn

Có thể bạn quan tâm

Gia Lai: Khó khăn trong quản lý, vận hành công trình thủy lợi mùa mưa lũ

Gia Lai: Khó khăn trong quản lý, vận hành công trình thủy lợi mùa mưa lũ

(GLO)- Khu vực phía Tây tỉnh Gia Lai đang bước vào cao điểm của mùa mưa, cũng chính là thời điểm các hồ thủy lợi tích nước phục vụ sản xuất. Tuy nhiên, nhiều công trình thủy lợi đang hư hỏng, xuống cấp ở một số hạng mục, thiếu kinh phí khắc phục, gây khó khăn trong vận hành cũng như dễ mất an toàn.

Tăng cường bảo vệ hệ sinh thái biển

Tăng cường bảo vệ hệ sinh thái biển

(GLO)- Trước những thách thức về suy giảm nguồn lợi thủy sản, Chi cục Thủy sản triển khai đồng bộ hai mũi nhọn: Vừa quyết liệt tuần tra, xử lý các hành vi khai thác tận diệt, vừa đẩy mạnh hợp tác khoa học, phát huy sức mạnh cộng đồng để bảo vệ và phục hồi bền vững hệ sinh thái biển.

Gà xanh Giang Nguyên: Chuỗi giá trị khép kín từ nuôi sạch đến chế biến

Gà xanh Giang Nguyên: Chuỗi giá trị khép kín từ nuôi sạch đến chế biến

(GLO)-Kế thừa mô hình trang trại nuôi gà thả đồi của gia đình, anh Nguyễn Giang Trí (xã Ân Tường, tỉnh Gia Lai) đã xây dựng thành công thương hiệu “Gà xanh Giang Nguyên”. Từ việc chú trọng chăn nuôi sạch, an toàn cho đến chế biến sâu, anh từng bước khẳng định giá trị và chỗ đứng trên thị trường.

Mở cửa vào thị trường Nhật Bản

Mở cửa vào thị trường Nhật Bản

(GLO)- Không chỉ được xem là thị trường xuất khẩu giàu tiềm năng với tỉnh Gia Lai, Nhật Bản còn là “thước đo” khắt khe cho giá trị nông sản. Chinh phục được thị trường này, nghĩa là sản phẩm đã đủ điều kiện sẵn sàng vươn ra toàn cầu.

null