ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
QUY ĐỊNH
Về mức học phí; miễn, giảm học phí; hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân trên địa bàn tỉnh Gia Lai năm học 2013-2014
(Kèm theo Quyết định số 33/2013/QĐ-UBND ngày 2-12-2013 của UBND tỉnh Gia Lai)
Chương I:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng điều chỉnh mức học phí:
1. Đối tượng điều chỉnh mức học phí theo quy định này gồm: Trẻ em học tại các trường mầm non công lập (nhà trẻ, mẫu giáo); học sinh học tại các trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học công lập trên địa bàn tỉnh.
2. Riêng học sinh, sinh viên, học viên học tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học và các cơ sở giáo dục khác thuộc hệ thống giáo dục quốc dân thực hiện chế độ học phí theo quy định tại Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14-5-2010 của Chính phủ về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015; Nghị định số 74/2013/NĐ-CP ngày 15-7-2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14-5-2010 của Chính phủ và các quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 2. Đối tượng không phải đóng học phí:
Đối tượng không phải đóng học phí tại các cơ sở giáo dục công lập bao gồm: Học sinh tiểu học; học sinh, sinh viên sư phạm, người theo học các khóa đào tạo nghiệp vụ sư phạm để đạt chuẩn nghề nghiệp.
Điều 3. Đối tượng được miễn học phí:
1. Người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng số 26/2005/PLUBTVQH11 ngày 29-6-2005, Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 ngày 16-7-2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.
2. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa hoặc bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế.
3. Trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật; trẻ em có cha và mẹ hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng. Người chưa thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hóa, học nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên.
4. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
5. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông là con của hạ sĩ quan và binh sĩ, chiến sĩ đang phục vụ có thời hạn trong lực lượng vũ trang nhân dân.
6. Học sinh, sinh viên hệ cử tuyển (kể cả học sinh cử tuyển học nghề nội trú với thời gian đào tạo từ 3 tháng trở lên).
7. Học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dự bị đại học, khoa dự bị đại học.
8. Học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo và hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
9. Sinh viên học chuyên ngành Mác-Lê nin và Tư tưởng Hồ Chí Minh.
10. Học sinh, sinh viên, học viên các chuyên ngành Lao, Phong, Tâm thần, Pháp y và Giải phẫu bệnh.
Điều 4. Đối tượng được giảm học phí:
1. Các đối tượng được giảm 70% học phí gồm: Học sinh, sinh viên các chuyên ngành nhã nhạc cung đình, chèo, tuồng, cải lương, múa, xiếc; một số nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đối với dạy nghề. Danh mục các nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội quy định.
2. Các đối tượng được giảm 50% học phí gồm:
a) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên là con cán bộ, công nhân, viên chức mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên;
b) Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc hộ cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
c) Học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở đi học nghề và trung cấp chuyên nghiệp.
Điều 5. Đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập:
1. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông mồ côi cả cha lẫn mẹ không nơi nương tựa hoặc bị tàn tật, khuyết tật có khó khăn về kinh tế.
2. Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 6. Không thu học phí có thời hạn:
1. Khi xảy ra thiên tai, tùy theo mức độ và phạm vi thiệt hại, Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét, quyết định không thu học phí trong thời hạn nhất định đối với trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông thuộc vùng bị thiên tai.
2. Nhà nước thực hiện cấp bù học phí cho các cơ sở giáo dục trong các trường hợp đột xuất quy định tại khoản 1 Điều này.
Chương II:
MỨC HỌC PHÍ, HỖ TRỢ CHI PHÍ HỌC TẬP
Điều 7. Mức thu học phí đối với giáo dục mầm non và phổ thông:
1. Mức học phí trong năm học 2013-2014 đối với các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh như sau:
a) Bậc học mầm non (nhà trẻ, mẫu giáo):
- Nhóm học 1 buổi/ngày: 35.000 đồng/tháng/học sinh.
- Nhóm học 2 buổi/ngày: 47.000 đồng/tháng/học sinh.
b) Cấp trung học cơ sở:
- Lớp 6, 7: 30.000 đồng/tháng/học sinh.
- Lớp 8, 9: 35.000 đồng/tháng/học sinh.
c) Cấp trung học phổ thông: 47.000 đồng/tháng/học sinh.
d) Học phí theo phương thức giáo dục thường xuyên: Bằng 150% mức học phí chính quy cùng cấp học.
2. Các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập chất lượng cao được chủ động xây dựng mức học phí tương xứng để trang trải chi phí đào tạo báo cáo sở Giáo dục-Đào tạo, Sở Tài chính, cơ quan quản lý chuyên ngành thẩm định trình UBND tỉnh cho phép đồng thời phải thực hiện quy chế công khai do Bộ Giáo dục-Đào tạo quy định.
Điều 8. Hỗ trợ chi phí học tập:
1. Mức hỗ trợ: 70.000 đồng/học sinh/tháng theo thời gian học thực tế và không quá 9 tháng/năm học.
2. Phương thức hỗ trợ: bằng tiền và sách, vở.
Chương III:
TỔ CHỨC THU VÀ SỬ DỤNG HỌC PHÍ
Điều 9. Thu học phí:
1. Học phí được thu định kỳ hàng tháng; nếu học sinh, học viên tự nguyện, nhà trường có thể thu một lần cho cả học kỳ hoặc cả năm học. Đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục thường xuyên, dạy nghề thường xuyên và các khóa đào tạo ngắn hạn, học phí được thu theo số tháng thực học. Đối với cơ sở giáo dục phổ thông, học phí được thu 9 tháng/năm. Đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học được thu 10 tháng/năm. Trong trường hợp tổ chức giảng dạy, học tập theo học chế tín chỉ, cơ sở giáo dục có thể quy đổi để thu học phí theo tín chỉ song tổng số học phí thu theo tín chỉ của cả khóa học không vượt quá mức học phí quy định cho khóa học nếu thu theo năm học.
2. Cơ sở giáo dục có trách nhiệm tổ chức thu học phí và nộp kho bạc nhà nước. Biên lai thu học phí theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 10. Sử dụng học phí:
1. Cơ sở giáo dục công lập sử dụng học phí theo quy định của Chính phủ về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và các quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Cơ sở giáo dục ngoài công lập sử dụng học phí theo quy định của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
3. Nhà nước cấp trực tiếp tiền hỗ trợ miễn, giảm học phí cho các đối tượng thuộc diện được miễn, giảm học phí theo học tại các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông ngoài công lập (theo mức học phí quy định của UBND tỉnh).
Điều 11. Quản lý tiền học phí và chế độ báo cáo
1. Các cơ sở giáo dục công lập gửi toàn bộ số học phí thu được vào Kho bạc Nhà nước. Cơ sở giáo dục ngoài công lập gửi toàn bộ số học phí thu được vào ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản để đăng ký hoạt động.
2. Cơ sở giáo dục thuộc mọi loại hình đều có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê học phí theo các quy định của pháp luật; thực hiện yêu cầu về thanh tra; kiểm tra các cơ quan tài chính và cơ quan quản lý giáo dục có thẩm quyền và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của các thông tin, tài liệu cung cấp.
3. Thu, chi học phí của cơ sở giáo dục công lập phải tổng hợp chung vào báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách nhà nước hàng năm.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Hiệu lực thực hiện
Quy định này được áp dụng kể từ ngày 1-9-2013.
Điều 13. Trách nhiệm thi hành
Giao Sở Giáo dục-Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động-Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn và triển khai quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Sở Giáo dục-Đào tạo tổng hợp báo cáo trình UBND tỉnh xem xét giải quyết.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Chủ tịch
Đã ký
Phạm Thế Dũng