Giá chè Việt Nam xuất khẩu chỉ bằng 60-70% giá chè thế giới

Theo dõi Báo Gia Lai trên Google News
Là nước sản xuất chè lớn trên thế giới nhưng giá chè xuất khẩu Việt Nam chỉ bằng 60-70% giá chè xuất khẩu của các nước trên thế giới.
Việt Nam là nước sản xuất chè lớn thứ 7 và có sản lượng xuất khẩu chè lớn thứ 5 thế giới, với 124.000 ha trồng chè và hơn 500 cơ sở sản xuất chế biến, công suất đạt trên 500.000 tấn chè khô/năm.
Tuy nhiên, phần lớn chè Việt vẫn chủ yếu xuất khẩu sang các thị trường dễ tính, rất ít sản phẩm chè đạt tiêu chuẩn xuất khẩu vào các thị trường yêu cầu chất lượng cao như EU, Mỹ…
Giá chè Việt Nam xuất khẩu chỉ bằng 60-70% giá chè thế giới. (Ảnh: KT)
Giá chè Việt Nam xuất khẩu chỉ bằng 60-70% giá chè thế giới. (Ảnh: KT)
Theo Hiệp hội Chè Việt Nam, so với các nước trong khu vực, chè Việt đang có giá xuất khẩu thấp nhất, chỉ bằng 60-70% giá chè thế giới. Nguyên nhân do cách thức trồng, chế biến chè hiện không tuân thủ tiêu chuẩn, không đảm bảo an toàn thực phẩm và chất lượng chè chưa tốt.
Bà Nguyễn Thị Ánh Hồng – Phó Chủ tịch Hiệp hội chè Việt Nam cho rằng, để thâm nhập sâu hơn vào các thị trường khó tính trên thế giới, đòi hỏi chất lượng chè của Việt Nam cần cao hơn, đáp ứng đủ tiêu chuẩn của các nước. Vấn đề sản xuất chè an toàn, sạch; trồng và chăm sóc đúng quy trình cần được các doanh nghiệp quan tâm.
“Hơn 1 tháng nay bán chè tiêu thụ kém, các doanh nghiệp vẫn phải sản xuất, vẫn phải mua chè cho người dân dân. Vấn đề về thuốc bảo vệ thực vật, phun đúng quy trình, làm đúng các công đoạn, tại sao vẫn vướng dư lượng, như vậy là vấn đề về thuốc vẫn còn có những vấn đề cần quan tâm” – bà Hồng nói./.
Phạm An (VOV.VN)

Có thể bạn quan tâm

Bộ Công thương thí điểm tính giá điện 2 thành phần, tiền điện ảnh hưởng ra sao?

Bộ Công thương thí điểm tính giá điện 2 thành phần, tiền điện ảnh hưởng ra sao?

Giá bán điện 2 thành phần có nhiều ưu thế vượt trội với mục tiêu tính đúng, tính đủ chi phí mà người tiêu dùng điện gây ra cho hệ thống. Bộ Công thương khẳng định, thí điểm cần thiết để đánh giá, tính toán được khoản tiền điện chênh lệch giữa biểu giá điện hiện hành và biểu giá điện 2 thành phần.